http://thegioivitinh.wordpress.com
Các hàm tập hợp (ví dụ như
SUM
) thông thường cần thêm chức năng của mệnh đề GROUP BY
.GROUP BY
…Mệnh đề
GROUP BY
…được thêm vào SQL bởi vì các hàm tập hợp (như SUM
)
trả về một tập hợp của các giá trị trong cột mỗi khi chúng được gọi, và
nếu không có GROUP BY ta không thể nào tính được tổng của các giá trị
theo từng nhóm riêng lẻ trong cột.Cú pháp của
GROUP BY
như sau:
SELECT tên_cột, SUM(tên_cột) FROM tên_bảng GROUP BY tên_cột
Ví dụ sử dụng GROUP BY
:Giả sử ta có bảng Sales như sau:
Company | Amount |
---|---|
W3Schools | 5500 |
IBM | 4500 |
W3Schools | 7100 |
SELECT Company, SUM(Amount) FROM Sales
sẽ trả về kết quả:Company | SUM(Amount) |
---|---|
W3Schools | 17100 |
IBM | 17100 |
W3Schools | 17100 |
GROUP BY
vào trong câu lệnh SQL:
SELECT Company, SUM(Amount) FROM Sales
GROUP BY Company
và kết quả trả về lần này sẽ là:Company | SUM(Amount) |
---|---|
W3Schools | 12600 |
IBM | 4500 |
HAVING
…Mệnh đề
HAVING
…được thêm vào SQL vì mệnh đề WHERE
không áp dụng được đối với các hàm tập hợp (như SUM
). Nếu không có HAVING
, ta không thể nào kiểm tra được điều kiện với các hàm tập hợp.Cú pháp của
HAVING
như sau:
SELECT tên_cột, SUM(tên_cột) FROM tên_bảng
GROUP BY tên_cột
HAVING SUM(tên_cột) điều_kiện giá_trị
Ta sử dụng lại bảng Sales ở trên. Câu lệnh SQL sau:
SELECT Company, SUM(Amount) FROM Sales
GROUP BY Company
HAVING SUM(Amount) > 10000
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét